Cả hai lượng bằng nhau, trộn đều, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 5 - 9g với nước sôi để nguội
GS. Ngoại giả, hoàng bá còn có tác dụng giải độc tiêu viêm, trị sang lở, mụn nhọt. Uống liền 3 - 4 tuần. Sắc uống ngày 1 thang, 3 lần trước bữa ăn. Trị viêm da, ngứa lở, các nốt chảy nước vàng: hoàng bá, thạch cao mỗi vị 30g, nghiền bột mịn, rắc vào chỗ bị thương, dùng vải gạc sạch băng lại. Trị viêm tai giữa ở trẻ mỏ: đầu tiên rửa sạch tai bằng nước ôxy già, sau đó dùng dịch chiết hoàng bá (hoàng bá khô cắt miếng nhỏ khoảng 3g, cho vào chén nhỏ, thêm nước sôi hấp lên mặt nồi cơm), gạn lấy dịch trong, để nguội, nhỏ vào tai bị viêm 3 - 4 giọt, nằm nghiêng 10 - 15 phút.
Làm nhiều lần trong ngày. Cây và vị thuốc hoàng bá. Một số bài thuốc trị bệnh có hoàng bá Trị lị cấp tính, viêm ruột cấp tính: hoàng bá 9g, bồ công anh 15g.
Liều dùng 3 - 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột. Còn có tác dụng tư âm giáng hỏa, khi âm hư phát sốt, xương đau âm ỉ, ra mồ hôi trộm, di tinh do thận hỏa. Trộn đều đồng lượng hai thứ dịch, lấy tăm bông chấm dịch, bôi nhẹ lên chỗ đau ở lưỡi của bé.
Nếu có vỏ khô thì sắc lấy nước, ngậm, súc miệng nhiều lần trong ngày. Ắt tán bột mịn, ngày dùng 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần 9g, chiêu với nước ấm.
Uống nhiều ngày. Trị thương hàn: hoàng bá, địa du, bạch cập, đồng lượng. Khi uống thuốc này, kiêng ăn uống các thức ăn cay, nóng. Làm ngày 2 lần. Trường hợp viêm niêm mạc miệng, kể cả ở người lớn, lấy vỏ tươi hoàng bá, cắt nhỏ, nhai ngậm. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn.
Trị đái tháo đường kèm chứng âm hư hỏa vượng, đau đầu, hoa mắt: hoàng bá, quy bản, đỗ trọng, tri mẫu, trắc bách diệp, kỷ tử, mỗi vị 12g;cam thảo, ngũ vị tử, mỗi vị 6g. TS. Uống liền 2 tuần. Trị di tinh, tiểu đục: hoàng bá (tán bột mịn), vỏ hến (hoặc vỏ hàu) nung thành bột. Lấy búp tre non, hơ nóng, vắt lấy dịch (trúc lịch).
Uống liền 2 - 3 tuần. Khi chích muối, làm tăng cường nhập thận, có lợi để tư âm giáng hỏa, dùng tốt cho các trường hợp ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn 1 giờ. Phạm Xuân Sinh. Theo YHCT, hoàng bá vị đắng, tính hàn, qui vào 3 kinh thận, bàng quang, tỳ; có công năng thanh nhiệt táo thấp, đặc biệt khi hạ tiêu thấp nhiệt, dẫn đến các chứng bệnh viêm bàng quang thấp nhiệt, tiểu tiện ít, đỏ, buốt, dắt.
Trị viêm gan cấp tính, bụng trướng, tiểu đỏ, đau vùng gan: hoàng bá 12g; mộc thông, chi tử, chỉ xác, đại hoàng, nọc sởi mỗi vị 10g.
Trị chứng viêm lưỡi, lưỡi sưng đau ở trẻ nhỏ: lấy 5g vỏ tươi hoàng bá, cạo bỏ lớp bần bên ngoài, thái nhỏ, giã nát, vắt lấy dịch (nếu dùng vỏ khô thì cách làm giống trường hợp viêm tai giữa ở trên).